20/12/18

Dâm dương hoắc – Thần dược cho sức khỏe quý ông

Dâm dương hoắc chữa yếu sinh lý hiệu quả


Trong công việc người ta đo đẳng cấp của người đàn ông bằng công việc, tiền tài nhưng trong cuộc sống hôn nhân gia đình thước đo cho đàn ông là khả năng sinh lý, khả năng tình dục của đấng mày râu.

Dam-duong-hoac
Dâm dương hoắc, thần dược sinh lý

Dù bên ngoài bạn có là người thành công đến đâu đi chăng nữa nhưng khi về nhà bạn không hoàn thành trách nhiệm của người chồng, không đáp ứng được nhu cầu của người vợ thì bạn vẫn chưa phải là người thành đạt. Người thành đạt vừa có công việc, tiền tài cũng phải vừa có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.

Công việc, tiền tài có thể kiếm được theo thời gian nhưng để có được hạnh phúc gia đình thật sự bạn phải có một sức khỏe tốt, đặc biệt là sức khỏe sinh lý. Sức khỏe sinh lý sẽ mất theo thời gian, đó là lẽ dĩ nhiên, vậy làm thế nào để kéo dài được khả năng sinh lý của bạn? Dâm dương hoắc chính là một sự lựa chọn hoàn hảo dành cho bạn.

Dâm dương hoắc là một loại thảo dược có khả năng tăng cường và kéo dài sức khỏe sinh lý cho mọi quý ông. Sử dụng điều độ và trong thời gian dài sẽ giúp bổ thận, tráng dương, mạnh gân cốt, giúp khả năng quan hệ tình dục nâng cao để bạn có thể đáp ứng được nhu cầu của người phụ nữ bạn yêu thương.

Đặc điểm và phân bố:

Dâm dương hoắc còn có nhiều tên gọi như: Cương tiền, phương trượng thảo, thiên lưỡng kim, hoàng liên tổ, ngưu giác hoa, phế kinh thảo…. Dâm dương hoắc thuộc họ cây thân thảo, cao khoảng 0,5 – 1m có hoa, cuống dài. Cây có nhiều loại khác nhau như dâm dương hoắc lá to, dâm dương hoắc lá hình tim, dâm dương hoắc tá mác. Tất cả các loại trên đều được sử dụng trong y học cổ truyền với tác dụng bổ thận tráng dương cho nam giới.

Cương tiền phân bố chủ yếu ở miền rừng núi của Trung Quốc. Đây là cây thích hợp mọc ở vùng có khí hậu ôn đới.

Ở Việt Nam, cây mọc tại các vùng núi cao vùng Tây Bắc, đặc biệt là ở: Hòa Bình, Sapa. Hiện nay, dâm dương hoắc thuộc loại cây quý, hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng, cần được bảo vệ triệt để.

Thành phần hóa học:

  • Icariin, Benzene, Sterois, Tanin, Palmitic acid, Linoleic acid, Oleic acid, Vitamin A (Trung Dược Học).
  • Ceryl alcohol, Triacontane, Phytosterol, Oleic acid, Linoleic acid, Palmitic acid  (Toàn Quốc Trung Thảo Dược Hối Biên, q Thượng, q 1, Bắc Kinh 1975: 729).
  • Icariin, Icarisid (Dương Xuân Hân, Trung Thảo Dược 1980, 11 (10): 444).
  • Quercetin, Quercetin-3-O-b-D, Quercetin-3-O-b-D-glucoside  (Dịch Dương Hoa, Y Học Thông Báo 1986, 21 (7): 436).
  • Icaritin-3-O-a-rhamnoside, Anhydroicaritin-3-O-a-rhamnoside (Mizuno M et al. Phytochemistry 1987, 26 (3): 861).
  • Sagittatoside, Epimedin A, B, C (Mizuno M et al. Phytochemistry 1988, 27 (11): 3641).
  • Sagittatin A, B (Yoshitoru O, et al. Planta Med. 1989, 55 (3): 309).
  • Dihydrodehydrodiconiferylalcohoh, Olivil, Syringaresinol-O-b-D-glucopyranoside, Symplocosigenin-O-b-D-glucopyranoside, Phenethyl glucoside, Blumenol C glucoside  (Hiroyuki M, et al. Phytochemistry 1991,  30 (6): 2025).

Tác dụng của dâm dương hoắc


Dâm dương hoắc được biết đến với nhiều tác dụng, đặc biệt nhất là giúp nâng cao sinh lý nam giới, điều trị các bệnh về sinh lý như: Liệt dương, yếu sinh lý, vô sinh, hiếm muộn,...

Theo Đông y, dâm dương hoắc có vị cay, đắng, tính ấm, có tác dụng bổ can, thận, trợ dương, mạnh gân xương, ích tinh, trừ thấp, chuyên trị bệnh liệt dương, di tinh, lưng gối đau mỏi, chân tay tê dại.

Một số tác dụng cụ thể:

  • Bổ Thận hư, tráng dương (Y Học Nhập Môn).
  • Lợi tiểu tiện, ích khí lực, cường chí (Bản Kinh).
  • Kiện cân cốt, tiêu loa lịch (Danh Y Biệt Lục).
  • Bổ yêu tất (bổ lưng, gối), cường tâm lực (làm mạnh tim) (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).

Một số bài thuốc từ dâm dương hoắc


Trừ thấp giảm đau. Đau các khớp xương do phong thấp hoặc hàn thấp, chân tay co quắp tê cứng:

Dâm dương hoắc 20g, uy linh tiên 12g, thương nhĩ tử 8g, quế chi 8g, xuyên khung 8g. Sắc uống.

Ngoài ra có thể dùng rượu dâm dương hoắc và Kê huyết đằng: Dâm dương hoắc 30g, Ba kích 30g, Kê huyết đằng 30g, rượu 1.000ml, đường phèn 60g. Ngâm rượu sau 7 ngày thì dùng. Dùng cho các trường hợp phong thấp đau nhức xương khớp, đau lưng, đau mỏi toàn thân.

Điều trị yếu sinh lý, liệt dương, yếu sinh lý, tinh trùng ít, hoạt lực kém:

Thịt dê hầm dâm dương hoắc: Dâm dương hoắc 25g, thịt dê 200g. Cho chút rượu khuấy trộn đều, thêm muối hầm chín nhừ, thêm gừng, hành, gia vị để ăn.

Trị liệt dương, bán thân bất toại:

Rượu thuốc dâm dương hoắc: Dâm dương hoắc 1kg, rượu trắng 8 lít. Ngâm trong 2 tháng. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 20ml.

Phụ nữ tiền mãn kinh, lo âu, hốt hoảng: 

Dâm dương hoắc 15g, bách hợp 15g, tiểu mạch 30g, đại táo 20g, cam thảo 6g. Sắc uống trong ngày.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


18/12/18

Chữa bệnh dạ dày bằng thảo dược đơn giản và hiệu quả nhất

Chữa bệnh dạ dày bằng thảo dược


Bệnh dạ dày là một căn bệnh khó chữa bởi đây là nơi giúp cho thức ăn tiêu hóa nên lượng axit tiết ra hằng ngày, hàng giờ dẫn đến việc điều trị bằng thuốc Đông – Tây y khá mất thời gian.

Y học hiện đại ngày càng phát triển, hiện nay có rất nhiều các sản phẩm thuốc Tây y sử dụng trong điều trị bệnh dạ dày hiệu quả, tuy nhiên đi liền với lợi ích thì nó cũng mang lại vô số các tác dụng phụ không mong  muốn cho bệnh nhân. Vì vậy, các phương pháp điều trị bằng Thảo dược trong Đông y tuy là cho kết quả chậm hơn nhưng ít tác dụng phụ vẫn đã và đang được mọi người tin dùng và tìm đến.

Trong Đông y có rất nhiều các vị thuốc, thảo dược có những lợi ích tốt đối với dạ dày như: Lá khôi tía, cỏ lưỡi rắn, nấm linh chi, cây an xoa, đảng sâm, nghệ đen,...Đặc biệt phải kể đến lá khôi tía, đây là một thảo dược sinh ra là dành cho các bệnh nhân dạ dày.

Hôm nay, bài viết này sẽ giới thiệu đến bạn đọc một số bài thuốc chữa bệnh dạ dày hiệu quả, đơn giản bằng các vị thuốc dễ tìm và dễ mua.

Các bài thuốc chữa bệnh dạ dày bằng thảo dược hiệu quả


Bài thuốc 1: Sử dụng lá Khôi tía

Chua-benh-da-day-bang-la-khoi-tia
Lá khôi tía - thần dược của bệnh nhân dạ dày

Sử dụng 40 – 80g lá khôi tía sắc với 1,5 lít nước trong khoảng thời gian 20 phút, chắt nước và uống ngày 3 lần trước bữa ăn 30 phút.

Khi sử dụng ở dạng nước sắc, lá khôi tía không chỉ có tác dụng giảm đau, giảm dịch vị xuống mức bình thường ở những bệnh nhân đau dạ dày mà còn giúp bệnh nhân ăn ngon và ngủ tốt hơn.

Đặc biệt, lá khôi tía kết hợp với các dược liệu như nghệ vàng, ô tặc cốt, hồi đầu thảo, phục linh, ý dĩ, sa nhân, cam thảo,… có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng cấp và mạn tính.

Giúp giảm nhanh các triệu chứng như đầy bụng, ợ hơi, ợ chua, nóng rát, đau vùng thượng vị.

Giúp bổ tỳ vị, tăng cường chức năng hệ tiêu hóa.

Bài thuốc 2: Sử dụng Kê huyết đằng

Ke-huyet-dang-chua-benh-da-day
Kê huyết đằng - hỗ trợ điều trị bệnh dạ dày hiệu quả

Phương pháp 1: Kê huyết đằng từ 16 đến 20g. Sắc nước, hoặc ngâm rượu uống, có thể dùng dây nấu cao đều được.

Phương pháp 2: Kê Huyết Đằng, Rau má (khô), Hoài sơn, Hà thủ ô đỏ, Đỗ đen (sao), Ý dĩ, Cam thảo dây mỗi thứ 12g, Đảng sâm 16g. Sắc uống 1 ngày 1 thang sẽ rất hiệu quả.

Bài thuốc 3: Sử dụng Cỏ lưỡi rắn chữa ung thư dạ dày


Co-luoi-ran-chua-benh-ung-thu-da-day
Cỏ lưỡi rắn hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày

Bạch hoa xà thiệt thảo 60g, bạch mao căn ( rễ cỏ tranh ) 60g, hạt bo bo 40g, đường đỏ 40g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 – 3 lần trong ngày.

Bài thuốc 4: Sử dụng cây Lược vàng

Cay-luoc-vang-ho-tro-dieu-tri-ung-thu-da-day
Cây lược vàng hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày hiệu quả

Dùng lược vàng và mật gấu trị ung thư dạ dày: 50gr lá lược vàng tươi giã nát chắt lấy nước cốt (hoặc ăn cả bã cũng tốt) thêm một giọt mật gấu ăn sống, ngày một lần lúc đói liên tục trong 1 tháng là khỏi bệnh.

Bệnh dạ dày và nguyên nhân


Bệnh dạ dày ở nước ta ngày càng có dấu hiệu phát triển nhanh. Không kể già trẻ, gái trai, ai cũng có thể mắc căn bệnh này. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này:

  • Bệnh do vi khuẩn Hp(Helicobacter pylori) gây ra. Đây là vi khuẩn gây ra 80% số người bị bệnh viêm loét dạ dày.
  • Sử dụng thuốc tây quá nhiều cũng là một nguyên nhân dẫn đến bệnh, do chất giảm đau có trong thuốc kháng sinh sẽ làm giảm chất nhầy bảo vệ dạ dày.
  • Sử dụng rượu bia, chất kích thích là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh do Nicotine trong khói thuốc làm tăng bài tiết acid dạ dày, cản trở sự phục hồi tổn thương của niêm mạc tế bào. Còn nồng độ cồn cao có trong bia rượu lại góp phần phá hủy lớp niêm mạc dạ dày, giảm chức năng hấp thu các chất đồng thời bào mòn dạ dày…
  • Thói quen sinh hoạt, ăn uống, ngủ nghỉ không đúng giờ sinh học, thức khuya cũng là nguyên nhân làm cho chúng ta rất dễ mắc phải căn bệnh dạ dày.

Còn có rất nhiều nguyên nhân khác dẫn đến căn bệnh này. Các bạn có thể tìm hiểu thêm bằng cách hỏi đáp với các chuyên gia về lĩnh vực này.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


15/12/18

Quế chi là gì? Tác dụng và cách dùng

Quế chi là gì?


Quế chi là tên của một vị thuốc trong Đông y, dân gian thường gọi đơn giản vị thuốc này là cây Quế hay vỏ Quế. Nó được sử dụng khá phổ biến trong dân gian, tuy nhiên ít ai biết nó lại là một vị thuốc tuyệt vời trong y học cổ truyền.

Quế chi có tên gọi khoa học là Cinnamomum loureirrii Ness. Được làm từ vỏ của một loại cây chi Quế, họ Long não.

Đặc điểm của chi Quế:

Thuộc cây gỗ, cao 10 – 20m, vỏ thân nhẵn. Lá mọc so le có cuống ngắn, dài nhọn hoặc hơi tù, có 3 gân hình cung. Hoa trắng, mọc thành chùm xim ở kẽ lá hay đầu cành. Quả hạch hình trứng, khi chín có màu tím nhẵn bóng. Toàn cây có mùi thơm của quế.

Hinh-anh-que-chi
Hình ảnh Quế chi

Phân bố:

Chi quế được có nguồn gốc ở Việt Nam và Trung Quốc. Tại Việt Nam chúng được phát triển, trồng với diện tích lớn tại: Yên Bái, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Ninh,...

Thành phần hóa học:

Vỏ Quế:

Tinh dầu 1-3%, có thể đạt đến 6% (Quế Quảng Nam), DĐVN III qui định không dưới 1%. Các hợp chất diterpenoid (cinnacassiol), phenylglycosid, chất nhày, các hợp chất flavonoid, tanin và coumarin.

Tinh dầu quế, tên thưng phẩm Cassia oil,  là chất lỏng không màu đến màu vàng nâu, mùi thơm, vị ngọt sau nóng cay, d20: 1,040 – 1,072, nD20: 1,590 – 1,610, D20: – 10 đến + 10. Thành phần chính của tinh dầu vỏ quế là aldehyd cinnamic (70 – 95%). DĐVN III qui định không dưới 85%. Ngoài ra còn có cinnamylacetat – chất làm giảm giá trị tinh dầu quế, cinamylalcol và coumarin.

Lá:

Tinh dầu chứa 0,14 – 1,04%. Phân tích tinh dầu lá quế gồm: Banzaldehyd, bazylacetat, aldehyd cinnamic, cinnamylacetat và coumarin.

Tác dụng của Quế chi


Theo Đông y Quế chi có vị ngọt, cay, tính đại nhiệt (rất nóng), quy vào hai kinh Can (gan) và Thận, có tác dụng chữa các chứng phong hàn, tâm tỳ dương hư.

Một số tác dụng cụ thể:

  • Giảm lượng đường trong máu và điều trị bệnh tiểu đường loại 2.
  • Giảm cholesterol.
  • Trợ giúp tiêu hóa.
  • Điều trị tiêu chảy.
  • Chữa cảm lạnh thông thường.
  • Giảm đau viêm khớp.
  • Tăng cường trí nhớ và chức năng nhận thức.
  • Điều trị đau răng.
  • Loại bỏ hơi thở hôi.
  • Chữa đau đầu và chứng đau nửa đầu.

Cách dùng Quế chi


Theo Trung Y: Gọt sạch bì thô. Với thuốc thang thì mài với nước thuốc, làm thuốc hoàn tán thì tán bột.

Theo kinh nghiệm Việt Nam: Đối với quế thật tốt, chỉ mài trong bát sành với ít nước đun sôi để nguội, hoặc với ít nước thuốc thang để uống.

Làm nước hãm (quế thường): Cạo bỏ bì thô, gọt thành miếng mỏng. Tẩm nước đồng tiện 1 – 2 ngày đêm (để giáng hoả vì nóng quá xông lên hại mắt).

Cho miếng quế đã tẩm vào cái chén có nắp, đổ nước sôi vào rồi róc ngay ra bỏ đi, cho vào nước sôi khác, lần này để ngấm nguội rồi mới lấy ra uống. Uống lần sau pha với nước khác mà dùng. Một lượt vỏ quế như thế có thể pha 2 – 3 lần.

Kiêng kỵ: 

Không phải hư hàn không nên dùng.Thận trọng khi dùng Quế chi cho thai phụ.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


13/12/18

Nhục thung dung – Nhân sâm giữa sa mạc

Nhục thung dung là gì?


Nhục thung dung là một loại thảo dược thuộc họ Cỏ chổi, được biết đến với nhiều lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là nâng cao mạnh mẽ khả năng sinh lý của nam giới.

Đặc biệt trong y học trung hoa, nhục thung dung đã được sử dụng rất lâu, trong đó phải kể đến bài thuốc Thốc kê hoàn mà Võ Tắc Thiên và Thành Cát Tư Hãn sử dụng nhằm nâng cao khả năng tình dục. Thốc kê hoàn có thành phần chính là Nhục thung dung.

Đặc điểm:

Nhục thung dung có tên khoa học là: Herba Cistanches. Nó thuộc cây hoa vàng, hoa tím, hoa trắng ,... khi tẩm muối và sấy khô đều có màu duy nhất là màu đen, suốt dọc theo thân đều có vảy.

Nhuc-thung-dung
Nhục thung dung - thần dược sinh lý giữa sa mạc

Phân bố:

Nhục thung dung là vị thuốc có nguồn gốc từ các tỉnh Thiểm tây, Cam túc, ngoài ra cây còn mọc ở Mông cổ. Tại Việt Nam tất cả sản phẩm nhục thung dung đều được nhập khẩu từ Trung Quốc dưới dạng khô.

Thành phần hóa học:

Các kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng hoạt chất sinh học trong nhục thung dung rất phong phú, có chứa các chất như: boschnaloside, orobanin, 8-epilogahic axít, betaine, nhiều loại axit hữu cơ và trên 10 axit amin.

Những chất này có tác dụng kiềm chế quá trình lão hóa và kéo dài tuổi thọ, tăng thể lực, tăng cường khả năng miễn dịch, có tác dụng hạ huyết áp ở mức độ nhất định và có tác dụng như một loại hormone sinh dục.

Tác dụng của Nhục thung dung


Theo Đông y, nhục thung dung vị ngọt, chua, mặn, tính ôn thận, tốt cho đại tràng. Cây có các tác dụng chính sau :

  • Điều trị khí huyết hư hàn, thấp nhiệt (chân tay lạnh)
  • Ôn thận tráng dương
  • Nhuận tràng thông tiện
  • Thận dương hư, di tinh, liệt dương, lưng đau gối mỏi, tiểu đêm
  • Điều trị vô sinh do suy giảm sinh lý
  • Điều trị tiểu dắt, dị niệu

Các đối tượng sử dụng:

  • Người bị thận hư di tinh liệt dương, đau lưng mỏi gối, tiểu đêm, di niệu, sợ lạnh, tay chân lạnh, tỳ vị hư hàn, người cao tuổi dương hư táo bón, phụ nữ vô sinh…
  • Người bị táo bón ở người cao tuổi do khí huyết hư.
  • Dùng cho các trường hợp tiểu dắt, di niệu.

Cách dùng Nhục thung dung hiệu quả


Phương pháp 1: Sử dụng độc vị, ngâm rượu 

Rượu nhục thung dung dùng để chữa rối loạn cương dương, liệt dương ở nam giới. Rượu có tác dụng mạnh mẽ đến sinh lý, giúp nam giới cường gân kiện cốt, làm tăng ham muốn tình dục và kéo dài thời gian quan hệ.

Cách ngâm:

Nhục thung dung khô sau khi mua về các bạn nên hơ qua trên ngọn lửa, điều này sẽ giúp cho Nhục thung dung ấm lên và giảm bớt mùi hăng của nó.

Cho nhục thung dung khô đã qua sơ chế vào bình thủy tinh hoặc bình gốm, sứ. Tuyệt đối không ngâm vào bình bằng nhựa.

Sử dụng rượu nếp ngon có nồng độ cồn vào khoảng 40 – 45 độ rót từ từ vào bình cho đến khi ngập Nhục thung dung.

Tỷ lệ ngâm thì cứ 1kg Nhục thung dung khô, các bạn nên ngâm với khoảng 10 lít rượu.

Sau khi ngâm nhớ đậy nắp bình rượu thật kín để tránh hơi rượu thoát ra ngoài, dẫn đến làm giảm nồng độ rượu và giảm chất lượng rượu ngâm.

Thời gian sử dụng là sau khi ngâm khoảng 2 tháng tính từ ngày bắt đầu ngâm.

Khi sử dụng lưu ý mỗi lần dùng không quá 20ml và mỗi ngày dùng không quá 60ml.

Phương pháp 2: Sử dụng Nhục thung dung kết hợp với các vị thuốc nam khác

Bài thuốc 1: Chữa xuất tinh sớm

  • Nhục thung dung: 100g
  • Nấm ngọc cẩu (Hay còn gọi là tỏa dương): 100g
  • Nấm phục linh: 25g
  • Long cốt: 50g
  • Tang phiêu tiêu: 50g
  • Rượu trắng: 3 lít (40 – 45 độ)

Cho tất cả các vị thuốc bên trên vào một bình rồi đổ rượu vào ngâm. Đậy thật kín nắp bình rồi mang bảo quản ở nơi khô ráo thoáng mát.

Ngâm ít nhất 1 tháng, thỉnh thoảng phải lắc bình lên, khi sử dụng thì mỗi ngày uống 2 lần mỗi lần uống từ 20 – 30 ml.

Bài thuốc 2: Điều trị bệnh liệt dương ở nam giới

  • Nhục thung dung: 16g
  • Ba kích thiên: 12g
  • Đỗ trọng: 12g
  • Thỏ ty tử: 12g
  • Phòng phong: 12g
  • Phụ tử: 12g
  • Xà sàng tử: 12g
  • Viễn chí: 6g
  • Ngũ vị tử: 6g

Các vị thuốc trên đem tán mịn thành bột, làm thành viên, mỗi ngày uống 10 – 20g, một ngày uống 2 lần với rượu hoặc với nước muối loãng.

Bài thuốc 3: Chữa di tinh

  • Nhục thung dung thái nhỏ: 30g
  • Xương sống dê: 500g
  • Thỏ ty tử: 10g
  • Gạo tẻ: 50 – 100g

Tất cả các vị thuốc cùng với ngạo đem đi nấu cháo để ăn trong ngày.

Bài thuốc 4: Chữa vô sinh

  • Nhục thung dung thái nhỏ: 30g
  • Lộc nhung thái nhỏ: 10g
  • Nhân sâm thái nhỏ: 10g
  • Thục địa hoàng: 15g
  • Hải mã: 10g
  • Rượu trắng: 1 lít (40 – 45 độ)

Tất cả cá vị thuốc trên cho vào bình, sau đó đổ rượu vào, đậy thật kín bình, lắc đều lên, rồi mang đi bảo quản ở nơi khô ráo thoáng mát.

Khi sử dụng thì mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống khoảng 20ml. Không dùng cho người bị cảm phát sốt.

Bài thuốc 5: Chữa suy nhược thần kinh

  • Nhục thung dung: 10g
  • Nấm phục linh: 6g
  • Thạch xương bồ: 4g
  • Sơn thù du: 5g
  • Thỏ ty tử: 8g
  • Nước 600ml

Tất cả nguyên liệu trên bỏ vô bình sắc, sắc đến khi còn khoảng 200ml. Chia làm 3 lần rồi uống trong ngày, trước khi uống nhớ hâm thuốc lên cho ấm.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


11/12/18

Hắc linh chi là gì? Tác dụng và cách dùng

Hắc linh chi là gì?


Hắc linh chi là một trong 6 cực phẩm của chi Linh Chi, đây là loại thảo dược được chứng minh là có tác dụng hơn cả nhân sâm.

Linh chi có rất nhiều loại nhưng chỉ có “lục chi” là có công dụng trong điều trị bệnh, đặc biệt là những căn bệnh hiểm nghèo như, tiểu đường, đái tháo đường, ung thư,...

Đặc điểm:

Hắc linh chi còn gọi là nấm linh chi đen, có tên khoa học là Ganoderma Subresinosum. Chúng có phần mũ nấm và thân nấm dài. Toàn bộ thân và mũ nấm đều có màu đen bóng. Thân nấm dài từ 3 – 15cm tùy từ cây nấm, mũ hình bán nguyệt dày từ 0,4 – 1cm. Thịt nấm có màu vàng nhạt.

Hinh-anh-hac-linh-chi
Hắc linh chi - thần dược từ mẹ thiên nhiên

Phân bố: 

Hắc linh chi cũng như 5 loại linh chi còn lại trong “lục chi”, chúng được tìm thấy mọc trên các cây gỗ lim ở khu vực rừng già và rừng nguyên sinh, nơi ít có sự xuất hiện của con người.

Trong tự nhiên, nấm linh chi đen thường mọc ở sâu trong rừng, trên những quả núi cao hơn 1000 mét so với mặt nước biển với địa hình hiểm trở, nên số lượng loại nấm này thường không nhiều. Do vậy, việc khai thác nấm hắc chi thường vô cùng khó khăn. Những người thợ sơn tràng thường phải vượt hàng nghìn cây số, vào tận sâu trong các khu rừng nguyên sinh mới có thể tìm và khai thác được nấm.

Thành phần hóa học:

Trong nấm linh chi có chứa các dược chất: Germanium, acid ganoderic, acid ganodermic, acid oleic, ganodosteron, ganoderans, adenosin, beta-D-glucan, (đặc biệt trong nấm Linh chi, có hàm lượng germanium cao hơn trong nhân sâm đến 5 - 8 lần). Các nhà khoa học Việt Nam tìm thấy trong nấm Linh chi có chứa 21 nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự vận hành và chuyển hóa của cơ thể như: đồng, sắt, kalium, magnesium, natrium, calcium,...

Tác dụng của Linh chi đen


Hắc linh chi có vị mặn, tính lành không độc, có chứa nhiều dược chất quý hiếm giúp ích thận khí, khiến cho đầu óc sản khoái và tinh tường.

Adenosine là một thành phần rất quan trọng trong nấm hắc linh chi, Adenosine giúp cân bằng cơ thể, trấn tỉnh con người ở mọi lúc mọi nơi.

Cellulose giúp cho cơ thể chống được rất nhiều căn bệnh như tiểu đường, táo bón, mệt mõi, suy nhược thần kinh, kích thích cơ thể khỏe mạnh.

Selenium hỗ trợ cho những người hay mắc các căn bệnh về tim mạch, làm máu lưu thông, thành phần này rất có ích đối với người già và những người hay mắc bệnh về hệ thần kinh.

Adeninelà thành phần giúp chống thiếu dưỡng khí trong cơ thể.

Một số tác dụng cụ thể của nấm Linh chi đen:

  • Tác dụng lưu thông máu
  • Tác dụng trong việc tăng cường sự miễn dịch cơ thể
  • Phòng ngừa và ngăn chặn quá trình lão hóa
  • Tác dụng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu
  • Tác dụng hiệu quả trong phòng và điều trị bệnh tiểu đường
  • Tác dụng giải độc cho cơ thể
  • Tác dụng phòng chống và hỗ trợ điều trị ung thư
  • Kìm hãm sự phát triển của virut HIV

Cách dùng


Cũng như Hồng chi (nấm linh chi đỏ) thì hắc linh chi cũng có những phương pháp sử dụng tương tự như: Ngâm nấm với rượu để uống hoặc xay nấm thành bột để uống hay đơn giản hơn là hãm trà nấm với nước nóng uống trực tiếp.

Kết luận


Nấm linh chi là một loại thảo dược miền núi tuyệt vời mà mẹ thiên nhiên đã ưu ái ban tặng cho con người. Trong lục chi thì Hồng chi là có dược tính mạnh mẽ hơn cả, tuy nhiên 5 loại còn lại trong đó có Hắc chi đều có những lợi ích mà ngay cả Nhân sâm cũng không có được.

Tuy nhiên, hiện nay ngoài “lục chi” còn có 1 loại nấm linh chi nữa cũng có những tác dụng tương tự mà giá thành lại phải chăng hơn đó là “Linh chi sừng hươu”. Đây là một loại linh chi có nguồn gốc từ Hàn quốc, ở Việt Nam chỉ tìm thấy một số lượng ít tại khu vực Tây Bắc. Chúng cũng được các công trình nghiên cứu khoa học chứng minh về dược tính cũng như tác dụng, đặc biệt là tác dụng phòng chống, kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư, được sử dụng trong điều trị các bệnh ung thư quái ác.

Để tìm hiểu về sản phẩm nấm linh chi sừng hươu các bạn nên tham khảo tại đây.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com



8/12/18

Tại sao nam giới nên biết cây Mật nhân – Bá bệnh

Tại sao nam giới nên biết cây Mật nhân


Một câu hỏi đặt ra là tại sao gần tết rất nhiều đại gia săn lùng Mật nhân ngâm rượu để chơi tết? Vậy thì rượu mật nhân có tác dụng gì? Nhiều người nói rằng rượu mật nhân “Ông uống bà khen hay”, vậy thực hư tác dụng của nó là như thế nào?

Mat-nhan-chua-yeu-sinh-ly
Mật nhân chữa yếu sinh lý cho nam giới

Thực ra Mật nhân đã là một vị thuốc trong Đông y tại các quốc gia Đông Nam Á từ rất lâu đời.
Ở mỗi Quốc Gia thì cách sử dụng khác nhau và ứng dụng điều trị các loại bệnh khác nhau. Đưới đây là một số cách dùng trị bệnh của một số Quốc Gia:

Ở Indonesia và Malaysia, rễ cây được dùng để tăng sinh lực, cải thiện chứng trầm cảm sau sinh, tăng cường sức khỏe tình dục, giảm sốt, trị giun sán đường ruột, bệnh lỵ, tiêu chảy, khó tiêu và vàng da.

Ở Việt Nam, hoa và quả được dùng trị bệnh lỵ, rễ dùng trị sốt rét và sốt.

Ở Malaysia, cây được chế thành dạng bôi giúp giảm đau đầu và đau bụng.

Điều đó cho thấy từ lâu các Quốc Gia: Indonesia và Malaysia họ đã sử dụng trong các bài thuốc tăng cường sinh lý cho nam giới.

Gần đây cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về loại thảo dược này, có những nghiên cứu đã được thực hiện để phân tích các tác dụng của Mật nhân. Riêng về tác dụng tăng cường sức khỏe tình dục, các kết quả nghiên cứu cho thấy Mật nhân chứa 40% glycosaponin, 30% polysaccharit và 22% eurypeptit  là các hoạt chất giúp tế bào leydig ở tinh hoàn tăng cường sản xuất testosterone nội sinh.

Như vậy tác dụng đến sinh lý nam giới của Mật nhân là chính xác và đã được khoa học thực nghiệm chứng minh. Mật nhân là một trong số ít những thảo dược chữa yếu sinh lý được nghiên cứu bằng khoa học hiện đại. Vì vậy nói “Nam giới nên biết đến rượu mật nhân” là có cơ sở.

Hiện nay, Mật nhân được biết đến rộng rãi không chỉ ở châu Á mà còn ở nhiều nước châu Âu, Hoa Kỳ với nhiều công dụng như tăng cường sức khỏe tình dục, cải thiện tình trạng suy nhược cơ thể, trị sốt rét, tiểu đường, các rối loạn về tiêu hóa, các bệnh về khớp, phì đại tuyến tiền liệt ở nam giới. Trong đó, Mật nhân được biết và sử dụng nhiều hơn cả cho việc tăng cường sức khỏe tình dục.

Tìm hiểu thêm các loại thảo dược miền núi chữa yếu sinh lý tuyệt vời:

Rượu Tứn Khửn Biệt Dược Cho Lứa Đôi Phòng The – 0912840246

Tỏa Dương Thảo Dược Quý Cho Cánh Mày Râu – 0912840246

Tìm hiểu về Mật nhân – Bá bệnh


Cây Mật nhân còn được gọi với nhiều tên theo từng vùng miền như: Bá bệnh, Bách bệnh, Mật nhơn, Bá bịnh. Đây là loại cây có hoa thuộc họ Simaroubaceae, loài bản địa ở Malaysia, Indonesia, phân bố ít hơn ở Thái Lan, Việt Nam, Lào và Ấn Độ.

Được xem là loại thảo dược quý, các bộ phận của cây gồm lá, quả, thân, đặc biệt là rễ có tác dụng điều trị nhiều bệnh. Hiện nay, vị thuốc này được dùng rộng rãi không chỉ ở vùng Đông Nam Á mà cả ở Tây Âu, Hoa Kỳ, dưới dạng thực phẩm bổ sung và nước uống.

Đặc điểm:

Mật nhân thuộc loại cây bụi thân mảnh, sinh trưởng ở tầng rừng thấp, trên đất sỏi, ưa chua và dẫn lưu nước tốt. Cây có kích thước trung bình, có thể cao đến 10m, thường không phân nhánh.

Lá kép lông chim chẵn có thể dài đến 1m, cuống lá màu nâu đỏ. Mỗi lá kép gồm 30 – 40 lá chét, hình mũi mác hoặc hình trứng ngược. Mỗi lá chét dài khoảng 5 – 20 cm, rộng 1,5 – 6 cm, mặt trên của lá màu xanh, mặt dưới màu trắng.

Hoa mọc thành cụm hình chùy ở nách lá, màu đỏ nâu, có nhiều lông tơ mịn. Hoa lưỡng tính, cánh hoa nhỏ, rất mềm.

Quả hạch cứng, hình trứng, nâu vàng khi còn non và trở thành nâu đỏ khi chín. Vỏ và rễ của cây thường có màu trắng hay vàng ngà.

Phân bố:

Cây phân bố ở khắp các nước trong khu vực Đông Nam Á như: Việt Nam, Indonesia, Malaysia,...Ngoài ra chúng cũng được tìm thấy tại các nước thuộc khu vực Châu Âu.

Thành phần hóa học:

Mật nhân có chứa các dược chất: Eurycomanol, eurycomanone và eurycomalactone

Tác dụng của rượu Mật nhân


Sử dụng rượu Mật nhân điều độ sẽ có những tác dụng cực tốt đến sinh lý nam giới. Nó giúp nâng cao chất lượng tinh trùng, hỗ trợ điều trị chứng vô sinh, hiếm muộn con cái. Ngoài ra còn có những tác dụng sau:


  • Hỗ trợ điều trị chứng khí hư, huyết kém ở nữ giới,  giúp giảm stress, mệt mỏi, mất ngủ
  • Hỗ trợ điều trị : Đau lưng, mỏi gối, tay chân tê buốt ở người cao tuổi
  • Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh Gout
  • Tác dụng ngăn ngừa khối u và phòng chống lão hóa…


Đặc biệt rượu Mật nhân có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp rất tốt, hầu hết các bệnh nhân bị xương khớp, tê nhức chân tay sau khi sử dụng cây Mật nhân một thời gian đều có kết quả tốt, tình trạng bệnh được cải thiện rõ rệt.

Tác dụng tăng cường chức năng tiêu hóa, điều trị bệnh tiêu hóa kém, rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu, bệnh đường ruột.

Kết luận


Cây mật nhân là loài thuốc quý với nhiều công dụng tuyệt vời. Song do nhiều đặc thù phức tạp cũng như dược tính mạnh, tốt nhất không nên tự ý sử dụng mật nhân tại nhà. Các bạn nên tham khảo ý kiến của các lương y trước khi sử dụng.

Để biết thêm những thảo dược miền núi chữa yếu sinh lý, hiếm muộn con cái hiệu quả, các bạn nên tham khảo tại đây.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com



6/12/18

Củ ba kích tím và những điều cần biết

Củ ba kích tím


Củ ba kích hay còn gọi là dây ruột gà, ba kích thiên, nhàu thuốc, là loại thực vật thuộc chi nhàu, họ cà phê. Được biết đến với nhiều tác dụng, đặc biệt là công dụng bổ thận, tráng dương, cường gân, kiện cốt.

Cu-ba-kich-tim-quang-ninh
Củ ba kích tím Quảng Ninh

Đi cùng với lợi ích thì ba kích thiên cũng có những mặt trái hay còn gọi là tác dụng phụ đối với một số thể trạng của con người. Điều này ít người dùng nào biết tới và thường các lái buôn hay những người bán sản phẩm quên không đề cập hoặc không biết đến hoặc có thể lờ đi không đề cập đến những mặt trái đó.

Phần dưới tôi sẽ đề cập đến những tác dụng chính, những lưu ý quan trọng khi sử dụng và đồng thời nói cả về những tác dụng phụ của của ba kích nói chung.

Đặc điểm ba kích tím:

Ba kích có 2 loại, ba kích trắng (hay vàng) và ba kích tím. Cây ba kích thuộc loại dây leo sống nhiều năm, thân mảnh có lông mịn. Lá đơn nguyên mọc đối chữ thập, tạo thành các lóng thân dài từ 5 – 10 cm. Rễ cây phình to.

Rễ ba kích tím có màu tím đều, thịt có màu tím nhạt. Hình dạng giữa loại tím và loại trắng không khác nhau, chỉ khác nhau về màu sắc, khá dễ dàng để phân biệt 2 loại này.

Phân bố:

Nói đến ba kích là người ta nhắc đến đặc sản của Quảng Ninh. Ba kích tím ở tỉnh Quảng Ninh là chất lượng nhất. Tuy nhiên, chúng cũng được tìm thấy nhiều ở các tỉnh thành miền núi phía Bắc nước ta: Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Tuyên Quang,...

Là loại cây mọc hoang ở ven rừng, ven suối ở độ cao tuyệt đối dưới 500m. Hiện nay ở nhiều nơi cũng đã gieo trồng công nghiệp được loại thảo dược này.

Thành phần hóa học:

Ba kích có vị cay ngọt, tính hơi ôn, vào can thận. Có tác dụng ôn thận trợ dương, mạnh gân cốt, trừ khử phong thấp.

Dùng chữa dương yếu, phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng gối mỏi mệt và đau nhức.
Trong rễ cây ba kích chủ yếu có chất Anthraglucozit, rất ít tinh dầu, chất đường, nhựa và Axit hữu cơ.

Tác dụng và lợi ích của Ba kích tím


Từ lâu Ba kích đã được sử dụng rộng rãi trong nhân dân. Người ta thường mua ba kích về để ngâm rượu, hạ thổ, sử dụng dần với mục đích chính là nâng cao sức khỏe sinh lý, cải thiện thời gian quan hệ tình dục,...

Dân gian quan niệm ba kích tím chính là “Viagra” của thiên nhiên. Trong Đông y chúng được dùng để:

  • Tăng cường chức năng sinh lý cho nam giới, bổ thận tráng dương, kiện gân cốt, tăng cường khả năng cương dương, kéo dài thời gian quan hệ, chữa trị bệnh xuất tinh sớm, trị bệnh yếu sinh lý.
  • Bổ sung các loại khoáng chất, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
  • Hỗ trợ điều trị tử cung bị lạnh và kinh nguyệt không đều cho phụ nữ.

Tác dụng phụ, mặt trái của Ba kích


Ba kích có tác dụng hạ huyết áp, nếu người bị bệnh huyết áp thấp mà sử dụng ba kích thì thực sự quả là giống như uống thuốc độc vào cơ thể. Vì thế người bị bệnh huyết áp thấp không được phép sử dụng các sản phẩm từ Ba kích.

Khi sử dụng loại thảo dược này các bạn cũng phải lưu ý sử dụng đúng liều lượng, tốt nhất nên tham khảo ý kiến của các lương y. Không nên sử dụng tùy tiện sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường.
Ba kích không chỉ kiêng kỵ đối với người huyết áp thấp mà những bệnh nhân mắc chứng “Âm hư, hỏa thịnh, đại tiện bí táo” cũng không được phép sử dụng.

Lưu ý về cách chế biến

Có rất nhiều người mắc phải các sai lầm nghiêm trọng khi dùng ba kích khiến họ phải trả giá đắt bằng sức khỏe, tính mạng. Không chỉ tự ý dùng và dùng quá liều, nhiều người bỏ qua khâu chế biến là phải bỏ lõi, phơi khô, tẩm rượu sao ba kích trước khi sử dụng. Ba kích chẳng ai dùng tươi làm thuốc bao giờ.

Lõi ba kích có thể gây nhức mỏi, ngộ độc vì vậy cần được loại bỏ hoàn toàn trong khâu chế biến.

Kết luận


Muốn dùng ba kích hiệu quả, an toàn nhất thiết phải phối với các vị thuốc khác. Việc phối thuốc ra sao, phối với những vị nào tùy thuộc vào kinh nghiệm của từng thầy thuốc. Nhưng chắc rằng, việc tự ý dùng, lạm dụng sẽ không mang lại hiệu quả, có chăng chỉ là hậu quả mà thôi.

Để tìm hiểu thêm về các sản phẩm thảo dược miền núi bổ thận, tráng dương, cường gân, kiện cốt, các bạn có thể tham khảo tại đây.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com




4/12/18

Cây an xoa là gì? Tác dụng và cách dùng

Cây an xoa là gì?


Vài năm gần đây, cây an xoa trở thành một vị thuốc nam điều trị ung thư mà nhiều người kiếm tìm và sử dụng. Có rất nhiều bài báo, trang mạng viết về sự thần kỳ của loại thảo dược này, tuy nhiên thông tin về loại cây này cũng còn khá mơ hồ. 

Cay-an-xoa-chua-ung-thu-gan
Cây an xoa chữa ung thư gan

Bài viết này tôi sẽ nói kỹ hơn về đặc điểm phân bố cũng như tác dụng của cây An xoa để bạn đọc có cái nhìn chi tiết nhất.

Đặc điểm:

Cây an xoa còn được biết đến với tên gọi là: Cây tổ kén cái, thuộc loại thân gỗ mọc thành từng khóm, từng cụm. Cây có chiều cao từ 1 – 2m.

Lá hình thuôn có lông trắng và cứng. Gân lá đối xứng, mép lá lăn tăn hình răng cưa nhưng không rõ ràng.

Hoa có màu tím, quả dài và nhỏ như hình con sâu. Khi quả an xoa còn non thì có màu xanh nhưng càng về già thì càng lộ màu nâu.

Phân bố:

Cây an xoa thường mọc ở khu vực rừng núi Tây Nguyên và các tỉnh giáp với biên giới campuchia. Ngoài ra đây là loại cây mọc hoang khá phổ biến ở Campuchia.

Thành phần hóa học:

Qua sơ bộ các nghiên cứu gần đây, thành phần hóa học chính của an xoa là hoạt chất alcoloid (một chất kháng ung thư, ngăn chặn sự phát triển của khối U), chất flavonoid (có tác dụng chống oxy, bảo vệ tế bào gan), ngoài ra trong cây có một số chất enzyme và nhiều hoạt chất quý khác.

Tác dụng của cây An xoa


Theo Đông y An xoa có vị dễ uống, mùi thơm nhẹ. Nó có những tác dụng:


  • Phòng và hỗ trợ điều trị bệnh Ung thư, đặc biệt là ung thư gan. Cây an xoa cũng hiệu quả cho việc hỗ trợ điều trị với trường hợp ung thư: Dạ dày, đại tràng, U phổi,...
  • Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh xơ gan cổ trướng.
  • Tăng cường chức năng gan giúp mát gan, giải độc, hạ men gan.
  • Tác dụng tốt cho bệnh nhân mắc các bệnh về gan như: Viêm gan B, C, vàng da, gầy yếu.


Cách dùng vị thuốc An xoa hiệu quả


Cây an xoa khô được sao vàng hạ thổ lấy 100g an xoa rửa sạch cho vào ấm nếu được ấm đất là tốt nhất đổ vào 2,5 lít nước đun sôi nhỏ lửa xuống còn 1 lít. Thuốc sắc nên chia làm 3 – 4  lần uống hết trong ngày, ngày hôm sau sử dụng 100g cây an xoa khác.

Ngoài ra còn có các phương pháp sử dụng khác như:

Dùng độc vị an xoa cho bệnh nhân Ung thư gan

An xoa (thân và lá phơi khô) 100g

Sắc với 1,5 lít nước, sắc còn 800ml uống trong ngày.

Uống trong ngày, nên uống vào thời điểm sau bữa ăn 30 phút.

Dùng cây an xoa kết hợp với cây xạ đen để hỗ trợ điều trị bệnh Ung thư

Cây an xoa: 50g

Cây xạ đen: 50g

Hai vị trên sắc với 1,5 lít nước, sắc cạn còn 1 lít nước uống trong ngày.

Dùng cây an xoa cho bệnh nhân viêm gan B

An xoa: 30g

Cây cà gai leo: 30g

Hai vị trên sắc với 1 lít nước, sắc cạn còn 500ml nước uống trong ngày.

Kết luận


Mặc dù chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về loại thảo dược này, tuy nhiên theo kinh nghiệm dân gian thì đây là một vị thuốc nam khá tuyệt vời.

Để điều trị bệnh ung thư hiệu quả nhất, mọi người nên sử dụng Đông – Tây y kết hợp. Thuốc nam sẽ có tác dụng giải độc, bồi bổ cơ thể và ức chế sự phát triển của các tế bào ác tính nhưng Tây y mới là phương điều trị nhắm trúng đích để tiêu diệt hoàn toàn tế bào ung thư.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com



1/12/18

Đặc điểm, tác dụng và cách dùng nấm linh chi đỏ

Tìm hiểu về Nấm linh chi đỏ


Nấm linh chi là một trong số ít những thảo dược có nhiều chi được sử dụng làm thuốc. Nấm linh chi làm thuốc gồm có: Hồng chi (Linh chi đỏ, Xích chi), Thanh chi, Hắc chi, Bạch chi, Hoàng chi, Tử chi. Mỗi chi đều có những công dụng và dược tính khác nhau. Trong 5 chi trên thì Hồng chi hay còn gọi là nấm Linh chi đỏ có tác dụng và dược tính mạnh mẽ nhất.

Hinh-anh-nam-linh-chi-do
Hình ảnh nấm linh chi đỏ hay còn gọi là hồng chi

Đặc điểm:

Hồng chi là loại nấm linh chi thân gỗ, nấm non có màu đỏ bóng ở mặt trên và màu trắng ở mặt dưới, khi trưởng thành có bào tử màu nâu bám ở mặt trên. Trong thiên nhiên, loại nấm này vô cùng hiếm, tỉ lệ mọc trên các cây cổ thụ là 1/1 triệu.

Hồng chi được sử dụng phổ biến ở các nước: Bắc Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc.

Phân bố:

Hồng chi được tìm thấy tại các ngọn núi cao, khu rừng già, rừng nguyên sinh tại: Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. Tại Việt Nam chúng chỉ được tìm thấy với một số lượng ít tại các tỉnh miền núi phía Bắc.

Thành phần hóa học:

Hồng chi chứa hơn 400 thành phần hoạt chất với các dược tính khác nhau, với các thành phần chính như sau:

  • Polysaccharides: Beta-D-Glucan, FA, F1, F1-1a, D-6, A, B, C-2, D, G-A
  • Betaglucan, G-Z
  • Gecmanium (tỉ lệ 6000 phần triệu, nhiều hơn nhân sâm 18 lần-325 phần triệu)
  • Chất chống oxy hóa (nồng độ rất cao - khoảng 24.000 I.U 's)
  • Adenosine
  • Vitamin B, vitamin C, các khoáng chất.
  • Các enzyme và axit béo thiết yếu
  • Protein và Glycoprotein
  • Selenium, sắt, canxi, kẽm, magiê, đồng, kali
  • 110 loại axit amin bao gồm tất cả các axit amin cần thiết cho cơ thể
  • 137 loại Triterpenes và Triterpenoids, gồm sáu loại triterpenes loại bỏ tế bào viêm nhiễm (cytotoxic triterpenes). Một số hoạt động như thuốc kháng sinh chống lại các virus suy giảm miễn dịch trên người (immunodeficiency)
  • Axit ganoderic: B, D, F, H, K, MF, R, S, T-1o, Y
  • Ganodermadiol, Ganoderiol F, Ganodosterone,
  • Ganodermanontriol, axit ganoderic B, Ganodermadiol,
  • Ganodelan A và B, Lanostan,
  • Lucidadiol, Lucidenic axit B, axit Applanoxidic G.
  • Sterol, ergosterol, alkaloid, Nucleotides, uridine, Urasil, axit pantothenic.
  • Canthaxanthin, các chất béo, protein, chất xơ, carbohydrate, dầu volotile, Riboblavin, Coumarin, Manitol, axit oleic, RNA, Cycloctosulphur
  • Hàm lượng cao các chất phyto phức tạp, bao gồm cả ergosterol, ergosteroids, axit fumaric, aminoglucose và lactones,....Xem thêm

Tác dụng của Hồng chi


Xích chi có vô số các tác dụng đã được khoa học nghiên cứu và chứng minh. Trong "Thần nông bản thảo" Linh chi được xếp vào loại siêu thượng phẩm, hơn cả nhân sâm. Trong "Bản thảo cương mục" coi Linh chi là loại thuốc quý, có tác dụng bảo can (bảo vệ gan), giải độc, cường tâm, kiện não (bổ óc), tiêu đờm, lợi niệu, ích vị (bổ dạ dày). Gần đây các nhà khoa học Trung Quốc và Nhật phát hiện nấm linh chi còn có tác dụng phòng và chống ung thư, chống lão hóa làm tăng tuổi thọ.

Theo y học cổ truyền, nấm linh chi có vị nhạt, tính ấm, có tác dụng tư bổ cường tráng, bổ can chí, an thần, tăng trí nhớ,...

Những tác dụng cụ thể của Hồng chi:


  • Chữa bệnh cao huyết áp
  • Trị đau nhức, mệt mỏi, viêm khớp
  • Giúp an thần, chống suy nhược thần kinh kéo dài
  • Trị các chứng chán ăn, mất ngủ
  • Chống béo phì, giúp giảm cân hiệu quả
  • Chống ung thư, kháng siêu vi
  • Trợ tim, chống xơ vữa thành động mạch
  • Tăng cường hoạt động của nang thượng thận
  • Điều trị các bệnh liên quan đến dạ dày, tá tràng
  • Điều trị bệnh tiểu đường
  • Chữa bệnh gan, viêm gan mãn tính, gan nhiễm mỡ, viêm thận, viêm phế quản
  • Ngăn chặn quá trình lão hóa. Chống oxy hóa tế bào. Khử các gốc tự do
  • Làm trẻ hóa cơ thể, gia tăng tuổi thọ. Chống các bệnh thường gặp ở tuổi già

Cách dùng Nấm linh chi đỏ


Có rất nhiều cách để sử dụng nấm linh chi đỏ hiệu quả. Thông thường các bạn nên sử dụng theo các phương pháp đơn giản nhưng hiệu quả sau:

Sắc uống thay nước hằng ngày:

Đây là phương pháp khá phổ biến bởi cách làm đơn giản. Mỗi ngày sử dụng từ 30 – 50g linh chi đỏ đem đi sắc nước, mỗi lần sắc với 1 lít, có thể sử dụng được 3 nước.

Ngâm rượu:

Ngâm rượu là phương pháp phù hợp với cánh mày râu, vừa có thể bảo quản được lâu dài nấm mà lại có đồ uống chất lượng và tốt cho sức khỏe.

Sử dụng trong các món ăn, như nấu soup:

Phương pháp nấu soup để bồi bổ sức khỏe cho người mới ốm dậy, suy nhược cơ thể hay người mệt mỏi, mất ngủ, stress,...

Nghiền thành bột rồi sử dụng:

Dùng máy xay chuyên dụng để xay nấm thành bột, phương pháp này giúp sử dụng dễ dàng và bảo quản được tốt hơn.

Kết luận


Bài viết mới chỉ sơ lược về Nấm linh chi đỏ, để nói hết về tác dụng và cách dùng của nấm linh chi thực quả không dễ dàng. Nó có quá nhiều tác dụng, cách dùng thì cũng vô số kể. Hiện nay sử dụng nấm linh chi đang là một xu hướng dùng thực phẩm chức năng của Thế Giới và cả Việt Nam.

Ngoài những loại nấm linh chi kể trên Đông y còn sử dụng một loại nấm linh chi khác là “Linh chi sừng hươu”, đây cũng được coi là một loại cực phẩm dành cho sức khỏe.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com



29/11/18

Đặc điểm, tác dụng và cách dùng Sâm đương quy

Sâm đương quy là gì? Đặc điểm và phân bố


Sâm đương quy còn được biết đến với tên: Tần quy hay Tần hoàng quỳ, một số nơi còn gọi với tên “Sâm phụ nữ” bởi dường như loại sâm giá rẻ này sinh ra là để phụ vụ cho sức khỏe của phái đẹp.

Hinh-anh-sam-duong-quy
Hình ảnh sâm đương quy tự nhiên

Đặc điểm:

Sâm đương quy có tên khoa học là Angelica sinensis, thuộc họ: Hoa tán apraceae.

Là loại thảo dược sống lâu năm, chiều cao trung bình khoảng 40 – 80cm. Rễ phát triển thành củ giống các loại sâm khác, đặc biệt nhìn khá giống với sâm đá. Củ dài từ 10 – 30cm tùy vào tuổi đời. Củ màu nâu nhạt hoặc trắng xám, xù xì, có nhiều nếp nhăn dọc theo thân củ.

Phân bố:

Là một loại sâm có nguồn gốc từ Trung Quốc, thường phát triển ở những khu vực núi cao trên 1000m, khí hậu mát và ẩm. Tại Việt Nam, Đương quy được tìm thấy tại một số tỉnh thành miền núi phía Bắc: Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và khu vực Tây Nguyên: Kontum, Đắc Lắc, Lâm Đồng.

Thành phần hóa học:

Sâm Đương quy có chứa chất Collagen Teana C1, đây là 1 chất cực kỳ quan trọng. Nó giúp tăng cường hoạt huyết, sức đề kháng, tăng cường dinh dưỡng của tuyến vú, làm gia tăng nhu cầu sinh lý, trẻ hóa cơ thể cũng như giúp cho da và các tế bào khỏe mạnh.

Ngoài ra đương quy còn chứa nhiều nhóm hoạt chất quí như:

Ligustilid trong Tinh dầu có tác dụng: Làm tăng tuần hoàn máu.

N-butylphtalid có tác dụng: Chữa đột quị do thiếu máu não cục bộ cấp tính.

Polycacharid có tác dụng: Tăng cường miễn dịch và ức chế khối u

Coumarin có tác dụng: Hoạt huyết

Phytoestrogen làm giảm tác dụng kiểu oxytoxin của hormone tuyến yên, ức chế co bóp tử cung, chống viêm và hạ huyết áp.

Acid hữu cơ ferulic có tác dụng: Ức chế ngưng tập tiểu cầu.

Tác dụng của Sâm đương quy


Theo Đông y, Đương quy có mùi thơm, vị ngọt, cay và hơi đắng, tính ấm, tác dụng vào 3 kinh tâm, can, tỳ. Có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, chỉ huyết, tăng cường sức khỏe, giúp phụ nữ tăng cường dinh dưỡng tuyến vú, tăng cường khả năng sinh lý, làm trẻ hóa cơ thể.

Sâm đương quy có nhiều tác dụng như:

Bổ khí huyết, chữa các chứng do huyết hư, huyết ứ, xuất huyết gây người mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, da xanh xao, phụ nữ đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, sa tử cung, trĩ xuất huyết.

Trị các chứng tiêu hóa kém, nhuận tràng.

Trị các chứng bệnh xương khớp, tê bì chân tay, đau do ứ máu, chấn thương.

Hỗ trợ điều trị trong các chứng bệnh mạch vành, cao huyết áp, ung thư.

Làm đẹp da cho chị em phụ nữ.

Cách dùng sâm Đương quy


Sâm đương quy có thể chế biến thành các món ăn ngon, bổ dưỡng và cũng có thể làm vị thuốc trong Đông y. Ngoài ra trong dân gian còn có một phương pháp sử dụng sâm Đương quy hiệu quả đó là ngâm rượu.

Rượu đương quy dễ ngâm, tiện bảo quản và sử dụng được lâu dài. Đương quy tửu có tác dụng bổ tỳ vị, bổ huyết, bộ thận, tráng dương, kích thích khí huyết lưu thông.

Đương quy còn được sử dụng nhiều trong các món ăn như:

Món “ Ích não, dưỡng khí ”:

Cách làm món này là mổ bụng cá, moi hết ruột gan, nhồi Đương quy đã xắt lát vào bụng cá, nấu cho đến khi Đương quy mềm, cho gia vị rất nhẹ như muối, tiêu, xì dầu, tùy ý, nhưng không nên cho hương liệu khác đậm quá, sẽ át mất mùi thơm của Đương quy và vị ngọt tự nhiên của cá.

Món ăn có công dụng “Ngự hàn, hoạt huyết”:

Nguyên liệu: 

Cá, đậu phụ, rau cải trắng cắt nhỏ, nấm hương, ngâm mềm thái chỉ. Đương quy tươi xắt lát, nước dùng gà. Phân lượng nhiều ít tùy theo số người ăn. Nếu không thích cá, có thể thay bằng thịt bò, thịt gà hay thịt thăn heo tùy thích.

Chế biến: 

Trước hết đổ nước dùng vào xoong hay nồi, cho tất cả Đương quy vào. Nấu to lửa vài phút, bớt lửa nhỏ nấu độ 5 phút cho Đương quy mềm, bao nhiêu chất bổ hay tinh hoa của Đương quy đều tiết ra, nếu khô cạn thì thêm nước dùng.

Cho tất cả vật liệu vào nồi theo thứ tự lâu hay mau chín, thịt hay cá trước, đến nấm hương, đậu phụ. Sôi đủ chín thịt mới cho rau vào, nêm xì dầu hay muối vừa miệng, chờ canh sôi lại, lập tức tắt lửa múc ra tô lớn.

Món này tuy vật liệu giản dị, nhưng mùi vị rất thanh tao và ngon thơm.

Đuôi lợn hầm Đương quy:

Nguyên liệu: 

400g đuôi lợn, 1/2 thìa cà phê tiêu xay, muối, gừng, gia vị, 1 lít nước.

Dược liệu: 200g đương quy tươi.

Chế biến:

Đuôi lợn làm sạch, chặt khúc vừa ăn. Đương quy rửa sạch, để ráo. Gừng gọt vỏ, thái sợi.
Đun sôi nước trong nồi, cho đuôi lợn vào hầm đến gần mềm thì cho Đương quy vào hầm đến khi mềm, nêm gia vị vừa ăn. Sau cùng rắc gừng và tiêu xay vào, tắt lửa. Múc ra tô, dùng nóng.

Công dụng: Đương quy có chứa tinh dầu, glucoza và vitamin B12 nên có tác dụng bổ huyết, nhuận tràng và trị đau nhức xương khớp.

Kết luận


Trên đây là một số phương pháp sử dụng và chế biến món ăn từ Đương quy. Nói về chế biến làm thực phẩm giúp bồi bổ sức khỏe thì Đương quy đứng hàng đầu. Các bạn có thể lên mạng tìm với từ khóa “món ăn ngon, bổ từ đương quy” để tham khảo thêm nhiều hơn nữa cách sử dụng.

Ngoài ra, nếu muốn tìm hiểu, tham khảo thêm nhiều hơn các thảo dược miền núi quý, các bạn hãy click vào đây.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


27/11/18

Đặc điểm, tác dụng và cách dùng Cà gai leo

Cà gai leo là gì? Đặc điểm và phân bố


Cà gai leo được biết đến là một loại thảo dược quý trong Đông y. Chúng mọc hoang dại khá phổ biến ở một số Tỉnh thành của Việt Nam. Tuy nhiên, chính sự hoang dại đó mà dân ta lại ít biết về tác dụng kỳ diệu của nó.

Ca-gai-leo
Cà gai leo hay còn gọi là cà độc dược

Trong Đông y thì cây cà gai leo là một trong những thảo dược có tác dụng giải độc gan đứng hàng đầu, chúng được xếp ngang bằng với Cây xạ đen.

Đặc điểm:

Cà gai leo với tên khoa học: Solanum procumbens. Trong dân gian gọi với nhiều tên khác như: Cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, cà bò, cà Hải Nam, cà quạnh, cà quánh, cà gai cườm,...

Cà gai leo thuộc loại cây leo, có thân dài từ 0,5 – 1m, có thể còn cao hơn, cây chia nhiều cành. Thuộc loại cây có nhiều gai, cành xòa rộng.

Lá cây hình trứng hay thuôn dài, dưới gốc lá hình rìu hay hơi tròn.

Ra hoa tháng 4 – 9, kết quả tháng 9 – 12. Quả mọng, bóng, màu đỏ, hình cầu đường kính 5 – 10 mm.
Hạt màu vàng nhạt, hình thận dạng đĩa, kích thước khoảng 3 x 2 mm.

Phân bố:

Cà gai leo được tìm thấy ở các nước thuộc khu vực Đông Nam Á: Việt Nam, Lào, Campuchia, ngoài ra chúng cũng phát triển khá mạnh ở một số tỉnh Trung Quốc: Quảng đông, Quảng tây, Hải nam,...
Ở Việt Nam, chúng là một loại cây mọc hoang dại ở các bờ bụi, phân bố rộng rãi khắp các tỉnh phía Bắc cho đến Huế.

Thành phần hóa học:

Rễ cây có chứa tinh bột và nhiều chất hóa học khác như ancaloit, glycoancaloit… có khả năng bảo vệ tế bào gan rất tốt, kìm hãm và làm âm tính vi rút viêm gan, ngăn chặn quá trình xơ gan, dùng điều trị các bệnh liên quan đến gan.

Tác dụng của Cà gai dây


Như đã đề cập ở trên, Cà dây gai được sử dụng nhiều nhất trong các bài thuốc giải độc gan, hạ men gan trong Đông y. Tuy nhiên, chúng còn có nhiều tác dụng tuyệt vời khác nữa, cụ để như:

  • Hạ men gan, mỡ máu
  • Hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan B, kìm hãm sự phát triển của vius viên gan B.
  • Hỗ trợ điều trị bệnh xơ gan.
  • Làm giảm các các triệu chứng của bệnh gan như: Đau tức hạ sườn phải, vàng da …
  • Rễ cây dùng làm thuốc điều trị phong thấp, đau nhức răng, chảy máu chân răng, điều trị say rượu, giải rượu,...

Cách dùng Cà gai leo


Cũng như các loại thảo dược khác, cà gai leo có thể sử dụng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc nam khác đều mang lại hiệu quả tốt.

Sử dụng độc vị:

Mỗi ngày sử dụng 40gram cà gai leo khô để hãm nước uống.

Kết hợp với Mật nhân, Xạ đen

Cà gai leo: 30gram

Cây xạ đen: 30 gram

Mật nhân: 10gram

Cho tất cả các vị thuốc trên vào ấm sắc hoặc hãm với 1,5 lít nước trong khoảng 20 phút.
Sử dụng nước uống trong ngày, uống nóng vị trà sẽ ngon và thơm hơn.

Ngoài ra còn có nhiều cách dùng khác cũng cho hiệu quả tốt như sử dụng làm cao hoặc làm thuốc bột....

Kết luận


Cà gai leo đã được sử dụng trong Đông y từ rất lâu, ngày nay nó cũng đã được các công trình nghiên cứu chứng minh hiệu quả và an toàn. Tuy nhiên, sử dụng bất kỳ loại thảo dược nào kể cả là Cà gai leo, mọi người phải dùng đúng liều lượng, nhiều quá hay ít quá đều không tốt.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


24/11/18

Đặc điểm, tác dụng và cách dùng Đẳng sâm

Đẳng sâm là gì?


Đẳng sâm là một loại thảo dược thuộc họ nhân sâm. Nó được ví như “Nhân sâm của người nghèo”. Giá thành thấp nhưng lại có nhiều tác dụng to lớn, đôi khi còn có thể thay thế được các loại nhân sâm trong các bài thuốc chữa bệnh.

Hinh-anh-dang-sam-rung
Hình ảnh đảng sâm rừng

Đặc điểm:

Đẳng sâm là tên gọi phổ thông, tuy nhiên tên chính xác phải gọi là Đảng sâm. Đây là một loại thảo dược mọc lâu năm, có nguồn gốc ở khu vực Bắc Châu Á và bán đảo Triều Tiên. Đảng sâm thường mọc ven các bờ suối hoặc những khu vực rừng thưa thớt.

Đảng sâm là dạng cây bụi rậm rạp, có xu hướng leo bằng thân quấn, với các lá hình tim, hoa hình chuông màu lục nhạt với 5 đầu cánh hoa cùng các gân màu tía nhạt hay vàng. Loài cây này có thể cao tới 2 – 3 m và rễ dài 10 – 50 cm, dày 2 – 4 cm.

Phân bố:

Đảng sâm phân bố ở nhiều nước trên thế giới. Đa số tìm thấy tại một số tỉnh như Tứ Xuyên, Sơn Tây, Vân Nam, Thiểm Tây, Hồ Bắc, Hà Nam, Liêu Ninh (Trung Quốc). Từ những năm 1961, Viện Dược liệu Việt Nam đã phát hiện đảng sâm ở các tỉnh phía Bắc (Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Lạng Sơn) và Tây Nguyên (Kon Tum, Lâm Đồng, Gia Lai).

Thành phần hóa học:

Trong rễ Đảng sâm có:

  • Sucrose, Glucose,Inulin, Alcaloid, Scutellarein Glucoside (Trung Dược Học)
  • Furctose, Inulin (Thái Định Quốc, Trung Thaoe Dược 1982, 13 (10): 442)
  • CP1, CP2, CP3, CP4 (Trương Tư Cự, Trung Thảo Dược 1987, 18 (3): 98)
  • Glucose, Galactose, Arabinose, Mannose, Xylose, Rhamnose, Syringin, N-Hexyl b-D-Glucopyranoside, Ethyl a-D-Fructofuranóide (Wan Zhengtao và cộng sự, Sinh Dược Hcj Tạp Chí [Nhật Bản] 1988, 42 (4): 339)
  • Tangshenoside I (Hàn Quế Nhự, Trung Quốc Trung Dược Tạp Chí 1990, 15 (2): 105)
  • Choline (Quách Ác Kiện, Bắc Kinh Trung Y Học Viện Học Báo 1988, 11 (4): 43)

Tác dụng của Đảng sâm


Theo Đông y Đảng sâm có vị ngọt, tính bình, đi vào 2 kinh: Tỳ và phế. Có tác dụng bổ trung, ích khí, sinh tân, kiện tỳ, dưỡng huyết, dùng cho các trường hợp tỳ vị hư nhược, khí hư huyết hư, thể trạng mệt mỏi vô lực, ăn kém, đại tiện lỏng, sa tử cung, sa trực tràng, sa dạ dày ruột...

Rễ của đảng sâm được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Hoa để hạ huyết áp, tăng hồng cầu và bạch cầu, điều trị chứng biếng ăn do tì vị hư nhược, khí huyết thiếu, tăng cường hệ miễn dịch và bổ sung khí.

Được coi là "nhân sâm của người nghèo", rễ của đảng sâm cũng có thể được sử dụng để làm vị thuốc thay thế rẻ tiền hơn cho nhân sâm (Panax ginseng) vì đảng sâm và nhân sâm cùng bổ khí với đảng sâm bổ trung ích khí còn nhân sâm bổ tỳ vị và bổ nguyên khí. Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào cũng thay thế được, chẳng hạn đảng sâm trị ho suyễn do phế hư còn nhân sâm cũng trị ho suyễn và trị phế khí muốn tuyệt, hơi thở ngắn, thở ra gấp mà hít vào yếu, ho từng cơn, mạch tuyệt.

Đảng sâm trị âm suy, cảm mạo, miệng khát còn nhân sâm trị miệng khát, tiêu khát (ngoại cảm không được dùng nhân sâm). Đảng sâm trị huyết hư còn nhân sâm trị huyết thoát (xuất huyết). Nhân sâm an thần, ích khí, hồi cứu sinh mạng nhưng đảng sâm không có các tác dụng này.

Cách dùng Đảng sâm


Đảng sâm là một thảo dược, một vị thuốc quý trong Đông y. Từ lâu chúng đã được sử dụng làm vị thuốc trong Đông y, ngoài ra Đảng sâm còn được anh em đồng bào dân tộc chế biến rồi đem đi ngâm rượu sử dụng, rượu đảng sâm sử dụng đúng liều lượng cũng rất tốt cho cơ thể.

Rượu đảng sâm có nhiều tác dụng tuyệt vời:

Trị Phế hư với các triệu chứng: Đoản hơi, suyễn, tự ra mồ hôi, tiếng nói nhỏ, rất dễ cảm mạo, sợ gió, hay mệt mỏi, mặt nhợt nhạt, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhợt, mạch hư nhược.

Trị bệnh khí huyết đều suy, tỳ vị hư yếu: Tiêu chảy lâu ngày, sức khỏe kém, ăn không ngon miệng, ăn ít, thoát giang.

Trị bệnh sung khí suy nhược do tỳ hư dẫn tới ỉa chảy, tiêu ra máu, rong kinh, vàng da do huyết hư, ăn uống kém.

Trị nội thương, hư lao, hoạt tả, trường vị trung lãnh, khí suyễn, lỵ lâu ngày, mồ hôi tự ra, bị sốt, phiền khát, các chứng bệnh phụ sản, băng huyết…

Rễ đảng sâm phơi khô là một vị thuốc tuyệt vời trong y học cổ truyền. Một số bài thuốc cụ thể sử dụng vị thuốc này như:

Trị Thận suy, hay đau lưng, mỏi gối, đái lắt nhắt, bồi dưỡng cơ thể: 

Đẳng sâm 16g, Cáp giới 6g, Huyết giác 1,2g, Trần bì 0,8g, Tiểu hồi 6g. Ngâm với 250ml rượu. Uống trước khi đi ngủ(Trung dược học).

Trị tử cung xuất huyết cơ năng: 

Dùng độc vị Đảng sâm, mỗi ngày 30 - 60g, sắc nước, chia làm 2 lần uống, liên tục 5 ngày trong thời kỳ kinh nguyệt.

Trị bệnh lao mới nhiễm, bệnh ho: 

Đẳng sâm rừng 16g, ý dĩ nhân, mạch môn, khoản đông hoa, hạnh nhân, xa tiên tử mỗi loại 10g, hoài sơn 15g, cam thảo 3g, sắc với 600ml nước đến khi cạn còn 200ml thì đem dùng. Mỗi ngày dùng 3 lần.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


22/11/18

Đặc điểm, tác dụng và cách dùng quả trâu cổ

Đặc điểm quả trâu cổ


Quả trâu cổ còn được biết đến với tên đông y là Vương lưu bất hành. Dân gian còn có tên gọi khác như: Quả cổ trâu, Quả cây xộp, Quả cây vẩy ốc....Đây là một loại thảo dược vô cùng tuyệt vời, được sử dụng rất nhiều trong Đông y và là một thành phần không thể thiếu trong “Rượu tứn khửn – Biệt dược phòng the” của đồng bào người Mông.

Hinh-anh-qua-trau-co
Hình ảnh quả của cây trâu cổ

Đặc điểm cây trâu cổ:

Là loại cây dây leo, mọc sát vào vách đá, thân cây hoặc vách tường, lá cây khá nhỏ nên còn được gọi là cây vẩy ốc.

Lá mọc so le, lá ở cành sinh sản, hình bầu dục hoặc hình trứng. Cuống lá có lông hung, lá kèm có lông.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá, hoa đực mọc tập trung ở gần đỉnh, bao phấn hẹp, bầu thuôn dài cong.
Quả phức to, hình chóp ngực, đầu bằng, nhẵn, màu tím khi chín, cùi nạc và mềm xốp.

Phân bố:

Cây trâu cổ là dạng cây dây leo thường mọc trên các vách đá, nhiều nơi còn trồng cây này ở bờ tường, bờ rào quanh nhà để làm cảnh. Cây phân bố ở khắp các vùng miền núi phía bắc nước ta.
Hiện nay nhiều nơi dưới miền xuôi trồng cây này để làm cảnh hoặc làm tường rào.

Tác dụng của vương lưu bất hành


Vương lưu bất hành được biết nhiều đến tác dụng lợi sữa cho phụ nữ mới sinh và đang cho con bú. Tuy nhiên loại quả này còn có những tác dụng mà người ta chưa biết hoặc chưa để ý đến như giúp tăng cường sinh lý cho nam giới và hỗ trợ điều trị, chữa các chứng bệnh liên quan đến sinh lý như: Liệt dương, xuất tinh sớm, di tinh, mộng tinh...

Vương lưu bất hành là vị thuốc được sử dụng từ rất lâu trong Đông y, chúng được ghi chép trong các sách cổ như:  Thần nông bản thảo, Bản thảo cương mục....Một số tác dụng cụ thể được ghi chép trong sách như sau:

Quả có tác dụng điều trị liệt dương, xuất tinh sớm, yếu sinh lý, di tinh, mộng tinh.

Lá điều trị tắc tia sữa, lợi sữa.

Lá thân có tác dụng lợi tiểu, thông đại tiện, tiêu độc.

Đối tượng sử dụng:

  • Người bị liệt dương, yếu sinh lý, mắc chứng di tinh, mộng tinh.
  • Người bị đau lưng mỏi gối do thận yếu.
  • Phụ nữ bị tắc tia sữa, thiếu sữa.
  • Người bị phù thũng, bí tiểu.
  • Người bị táo bón, khó tiêu.

Cách dùng Quả trâu cổ


Cách 1: Sử dụng quả trâu cổ ngâm rượu

Nguyên liệu:

Quả trâu cổ tươi 2kg

Đậu đen (Sao thơm) 1kg

Rượu nếp ngon nấu thủ công nồng độ từ 40 – 45 độ 5 lít.

Sau khi ngâm rượu khoảng 2 tháng thì mang ra sử dụng. Loại rượu này có tác dụng bổ thận, tráng dương, cường cốt. Điều trị các chứng bệnh đau lưng, mỏi gối, dinh tinh, mộng tinh, yếu sinh lý....

Cách 2: Sử dụng trong thành phần của loại rượu hảo hạng có tên “Rượu tứn khửn

Quả trâu cổ là một vị thuốc có tác dụng đến sinh lý vừa phải, khi kết hợp với các thành phần, vị thuốc khác trong rượu tứn khửn, sẽ cho ra một loại rượu hảo hạng của đồng bào người Mông. Loại rượu này có những tác dụng mạnh mẽ đến sức khỏe sinh lý nam giới, có thể nói là công hiệu nhất về mặt sinh lý trong tất cả các loại rượu sinh lý. Rượu nấm ngọc cẩu, rượu bòi vịt, rượu ba kích...đều phải xếp sau Rượu tứn khửn.

Rượu tứn khửn có công dụng tăng cường sinh lý hiệu quả, chữa các chứng bệnh xuất tinh sớm, yếu sinh lý, liệt dương, vô sinh, hiếm muộn....

Tham khảo thêm bài viết về “Rượu tứn khửn” bên dưới:

6 Tác Dụng Kì Diệu Của Rượu Tứn Khửn

Thành Phẩn Và Cách Ngâm Rượu Tứn Khửn


Cách 3: Sử dụng cho phụ nữ bị tắc tia sữa

Quả khô 10 - 15g (hoặc lá cành khô 20 - 25g) sắc nước uống hàng ngày.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


20/11/18

Hật đậu lào khắc tinh của các loại lọc độc

Hạt đậu lào là gì


Hạt đậu lào được biết đến với tên gọi: Hạt đậu mèo, hạt mắc cải lai, hạt nọc. Đây được coi là vật bất li thân của những người thường đi rừng và làm việc trong rừng sâu. Có có những tác dụng tuyệt vời mà ít ai có thể ngờ tới.

Hat-dau-lao-hut-loc-doc-ran
Hạt đậu lào hút nọc độc rắn hiệu quả

Đặc điểm cây đậu mèo:

Đậu mèo thuộc họ dây leo, chiều dài lên tới tới 80m, nhánh mảnh, nhẵn, màu đo đỏ, sống hàng năm, có thân khía dọc mang nhiều lông màu hung, thân và cành có lông, khi chạm vào người dễ gây mẩn ngứa, nếu lông rơi vào mắt sẽ nguy hiểm, khả năng gây ngứa do Enzyme Mucunain.

Lá có 3 lá chét hình trái xoan quả trám, mặt trên ít lông, mặt dưới có nhiều lông trắng mềm, các lá chét bên mất cân xứng, lá kèm sớm rụng.

Cụm hoa ở nách lá, hình chùm thõng xuống, dài tới 50 – 60cm, mang nhiều hoa và có nhiều lông ngứa. Hoa màu tím dài 5cm.

Quả đậu mèo cong hình chữ S, dài 5 – 8, không có nếp gấp, phủ đầy lông tơ ngứa màu hung hạt, hình trứng hoặc hình bầu dục, dẹt, màu nâu bóng.

Phân bố:

Hạt đậu mèo phân bố ở Đông Nam Á, Tây Á. Vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở nước ta, cây này mọc rải rác ở các tỉnh miền núi, đặc biệt từ Quảng Bình trở ra, chủ yếu ở các rừng núi của vùng Tây Bắc, thường gặp mọc hoang dại, leo lên các bụi rậm, lùm cây ở bìa rừng vùng núi. Đây là cây ưa sáng, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Vòng đời từ khi mọc đến tàn lụi chỉ 4 – 5 tháng.

Tác dụng của hạt đậu lào


Theo kinh nghiệm của đồng bào miền núi, hạt đậu lào có tác dụng hút nọc độc của các loại côn trùng, rắn, bọ cạp...cực tốt. Tuy nó không thể loại bỏ được hoàn toàn độc tố nhưng nó sẽ giúp kéo dài thời gian để có thể kịp đưa người bị nạn đến những cơ sở y tế gần nhất.

Ngoài ra nó còn có công dụng áp chế mụn nhọt, trị mụn đầu đinh. Đồng bào miền núi còn sử dụng rễ cây đậu lào ngâm rượu uống giúp điều trị chứng mất ngủ, đau nhức.

Cách dùng


Xác định vết cắn, buộc garô trên vết cắn khoảng 4cm (Garô có thể dùng bằng các dây có bản to, không nên dùng dây bản nhỏ quá, như thế dễ làm tổn thương cho nơi garô). Vùng được garô nên thắt chặt vừa phải, không nên thắt chặt quá và không nên garô lâu quá 30′.

Bổ đôi Hạt đậu lào theo đường gân sẵn có. Dùng 1 ít nước bọt bôi vào mặt trong của nửa hạt và ốp vào vết thương rắn cắn (Cũng có thể giã nát đắp vào vết thương ), có thể dùng kim khêu cho vết thương mở và chảy máu ra trước. Nửa hạt đậu sẽ tự dính rất chặt và hút độc.

Khi nó hút hết độc hoặc đầy, sẽ tự nhả, rơi ra. Lại dùng nửa hạt còn lại ốp tiếp. Nếu nó không dính nữa, tức là đã hết độc trong máu.

Nếu muốn sử dụng hạt đậu đã qua sử dụng một lần nữa, chỉ cần ngâm nó vào bát nước vo gạo trong vòng 24 giờ.

Đối với rắn độc cắn, quan trọng nhất là khâu xử lí cấp cứu ban đầu, càng sớm càng tốt. Và như thế, hạt đậu này rất giá trị, bất kì loài rắn độc nào cắn đều trị được, miễn là chưa bị biến chứng quá nặng, hoặc ít nhất giúp thuyên giảm độc tố.

Bất kể trường hợp nào, khi dùng hạt đậu, vẫn phải chuyển người bệnh đến các cơ sở y tế hoặc người chuyên trị rắn độc cắn, để kiểm tra, theo dõi và điều trị tiếp. Không được dùng nửa hạt vừa hút xong, để hút tiếp, độc trong hạt đậu sẽ chạy ngược lại vào máu.

Cấm tuyệt đối không được ăn hoặc uống. Chỉ dùng ngoài da theo đúng phép đã chỉ.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


15/11/18

Cách dùng cây mật gấu hiệu quả trong điều trị bệnh và làm đẹp

Cách dùng cây mật gấu trong làm đẹp


Cây mật gấu là một thảo dược vừa có tác dụng chữa bệnh tốt vừa có tác dụng trong việc làm đẹp của chị em phụ nữ. Đối với chị em phụ nữ, điều kinh khủng nhất đó chính là việc mụn trứng cá trồi lên mỗi khi thời tiết thay đổi hay do bụi bẩn bám vào trong lúc di chuyển trên đường. Nếu không biết cách điều trị ngay từ đầu chị em rất dễ để mụn lây lan và để lại sẹo thâm khi mụn lặn. Điều đó thì không chị em nào muốn mình bị vướng phải cả. Tuy nhiên, hôm nay tôi sẽ giới thiệu đến cho chị em một phương pháp loại bỏ mụn mà không để lại vết thâm một cách hiệu quả mà không gây tác dụng phụ, một phương pháp sử dụng cây mật gấu.

Cach-dung-cay-mat-gau-tri-mun
Cách dùng cây mật gấu trị mụn hiệu quả dành cho chị em phụ nữ

Nguyên liệu:

Nguyên liệu thì khá là đơn giản, chị em chỉ cần chuẩn bị cho tôi 0,5kg rễ + thân của cây mật gấu, rửa thật sạch sẽ, lấy bàn chải mà cọ, cọ đến khi nào mà chị em nghĩ là nó sạch thì thôi. Ngoài ra, chị em cũng phải chuẩn bị thêm bình và rượu nữa chứ, rượu thì cứ lựa loại rượu nấu, đảm bảo chất lượng, không bị pha bằng cồn công nghiệp là được, rượu từ 35 – 40 độ là vừa đẹp.

Sau khi rửa sạch sẽ rễ và thân cây mật gấu, chị em hãy mang ra nắng phơi cho ráo nước, nên để chỗ nào sạch sẽ tránh bụi bẩn nhé. Sau đó là chặt nhỏ nguyên liệu ra, mỗi khúc dài chừng 2 – 3cm là được.

Rồi, tiếp theo là chị em hãy bỏ rễ và thân cây mật gấu vào bình, xếp sao cho gọn gàng là được, không cần cầu kỳ, tuy nhiên cũng không nên cẩu thả quá. Tiếp theo nữa là đổ rượu vào bình ngâm sao cho rượu ngập hết nguyên liệu là được. Tỷ lệ ngâm tốt nhất là 0,5kg nguyên liệu chị em đem ngâm với 2 lít rượu là vừa đẹp. Cuối cùng là đậy nắp bình thật kín, thật chặt kẻo hơi rượu lại thoát hết ra ngoài thì không tốt. Mang bình rượu bảo quản nơi khô ráo thoáng mát khoảng 1 tháng là có thể mang ra sử dụng.

Đọc đến đây chắc chị em lại cứ nghĩ là tôi bày cho chị em uống rượu đây mà. Nhưng không phải vậy đâu, rượu ngâm đâu cứ phải uống mới là tốt, uống thì chỉ để cho cánh mày râu sử dụng chữa bệnh gan thôi. Bây giờ mới là cách sử dụng dành cho chị em làm đẹp đây này.

Cách dùng rượu cây mật gấu trị mụn bọc:

Mỗi khi bị mụn bọc quấy rầy, chị em chỉ cần sử dụng bông gòn sạch hoặc bông y tế tẩm rượu vào và thoa lên vùng da có mụn trước khi đi ngủ nhé. Sáng hôm sau thì dùng nước sạch rửa sạch sẽ vùng da đó, không dùng khăn mặt để chà vào vùng da có mụn, làm vậy dễ làm cho lở loét mụn dẫn đến lây lan sang vùng da khác và để lại sẹo thâm, rỗ. Chị em cứ làm đều đặn như vậy cho đến khi mụn lặn hẳn thì thôi. Thường thì sau khi sử dụng 2 ngày là chị em đã thấy có kết quả bất ngờ rồi. Chúc cho phái đẹp của cánh mày râu chúng tôi luôn luôn giữ được làn da mịn màng và không lo bị mụn.

Cách sử dụng cây mật gấu chữa bệnh hiệu quả


Ở trên tôi đã chia sẻ cách sử dụng rượu mật gấu để làm đẹp cho chị em phụ nữ rồi. Bây giờ thì đến cách sử dụng cho cánh mày râu chữa những căn bệnh liên quan đến bia rượu nhiều như bệnh gan, tiểu đường, huyết áp cao...

Theo tôi được biết thì cây mật gấu này đã được sử dụng trong Đông y từ rất lâu rồi, không chỉ có ở Việt Nam mà ngay cả trên thế giới các nước cũng sử dụng loại thảo dược tuyệt vời này trong điều trị bệnh.

Tại các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Nepan… đã dùng cây mật gấu để làm thuốc từ rất lâu. Ngày nay, theo báo cáo phân tích chuyên sâu, các nhà khoa học phát hiện thành phần cây mật gấu chứa nhiều alocolid thuộc nhóm benzyl isoquinolein, berban amin, axycanthan và palmatin.

Theo nhiều nghiên cứu, cây mật gấu được ghi nhận có nhiều công dụng đối với sức khỏe con người. Những hợp chất trong cây mật gấu có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh do quá trình viêm mạn tính, lão hoá, bệnh nhiễm giun sán, động vật nguyên sinh (protozoan) và vi khuẩn.

Theo công bố trên quyển Y – Sinh học thực nghiệm tháng 2 năm 2004 (Experimental Biology and Medicine of February 2004 Edition) cho thấy mật gấu có tác dụng hạ thấp tỉ lệ nguy cơ bị ung thư vú. Lá cây này dùng nấu dạng canh rau hay xay nhuyễn lấy nước uống như dạng nước bổ dưỡng trong nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Nhiều thầy thuốc ở châu Phi khuyên người dân dùng trị bệnh đường tiêu hoá, đái tháo đường, chán ăn, kiết lỵ và các chứng rối loạn tiêu hoá. Các Polyphenol có tính kháng viêm và anti – oxidant, thải độc, bảo vệ thận, gan, hỗ trợ điều trị một số bệnh ngoài da. Giảm đường huyết, bảo vệ tim mạch do giúp ổn định lipid máu.

Cách sử dụng cây mật gấu hạ men gan, hạ đường huyết:

Để hạ men gan hiệu quả các bạn chỉ cần mỗi ngày hãm một bình khoảng 1,5 đến 2l nước với 3 – 4 lá mật gấu. Sử dụng thay nước uống hằng ngày. Sau khi sử dụng từ 3 – 4 ngày các bạn dừng uống khoảng 2 ngày rồi lại tiếp tục quá trình uống như trên. Tại sao lại phải sử dụng ngắt quãng như vậy, đơn giản là vì lá mật gấu có một chút tác dụng phụ, nếu sử dụng 1 tuần liên tục sẽ gây cảm giác tức ngực, khó chịu nên phải uống ngắt quãng để đảm bảo sức khỏe cho bạn.

Lưu ý: 

Nước sắc chỉ sử dụng trong ngày, không sử dụng sang ngày hôm sau bởi nó sẽ không còn tác dụng tốt cho cơ thể và rất dễ bị ôi thiu, dẫn đến ảnh hưởng tới đường tiêu hóa.

Cách sử dụng chữa các bệnh về đường tiêu hóa, đường ruột, đau nhức xương khớp:

Sử dụng rễ và thân cây mật gấu ngâm rượu, cách ngâm thì giống như ngâm rượu cây mật gấu để làm đẹp của chị em phụ nữ. Tuy nhiên, rượu nên sử dụng rượu nếp và có nồng độ từ 40 – 45 độ là tốt nhất.

Sau khi ngâm khoảng 1 tháng là có thể đem ra sử dụng. Mỗi lần uống không quá 20ml ngày uống 3 lần.

Kết luận


Đó là những cách sử dụng cây mật gấu hiệu quả nhất trong làm đẹp và điều trị bệnh. Cách làm khá đơn giản nhưng sẽ mang lại những hiệu quả bất ngờ.

Ngoài làm đẹp bằng cách chữa bệnh thì chị em phụ nữ cũng có thể làm đẹp bằng cách phòng bệnh. Theo nghiên cứu thì những chị em phụ nữ có đời sống chăn gối với chồng thường xuyên sẽ giúp trẻ hóa làn da, giúp da săn chắc hơn, đẹp hơn và ít bị mụn quấy rầy hơn.

Tuy nhiên, không phải ông chồng nào cũng đáp ứng đủ nhu cầu của người phụ nữ mình yêu, không phải vì chàng không muốn yêu, chiều nàng, nhưng vì những lý do khác như vấn đề sinh lý không được tốt hoặc mắc các bệnh về sinh lý cũng dẫn đến làm giảm ham muốn tình dục của anh em. 

Nếu chị em phụ nữ nào mà có ông chồng như vậy thì đừng ngại ngùng gì mà không đưa ông chồng thân yêu của mình đi chữa. Điều đó là bình thường, có bệnh thì phải chữa, chữa thì mới khỏi, khỏi thì lại một người khỏe 2 người vui.

Ngoài các phương pháp tây y, bên Đông y cũng có những sản phẩm hỗ trợ điều trị và chữa các chứng bệnh liên quan đến sinh lý hiệu quả. Đó là việc sử dụng các thảo dược miền núi, những sản phẩm bí truyền của các đồng bào dân tộc, đặc biệt là đồng bào dân tộc Mông (Nơi sản sinh ra những loại thần dược chữa yếu sinh lý).

Nếu chị em có nhu cầu tham khảo những sản phẩm như vậy thì mời chị em tham khảo tại "Thảo dược miền núi".

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


13/11/18

Cây mật gấu và tác dụng của cây lá đắng

Cây mật gấu là gì ?


Cây mật gấu là một loại cây dại, mọc thành khóm, bụi, chúng được gọi với khá nhiều cái tên do đặc điểm vùng miền như: Cây lá đắng, Cỏ mật gấu, Mã hồ, Hoàng liên ô rô, Nhị rối vằn, Đằng nha sọc, Phong huyết thảo, Hùng đởm thảo, Sơn hùng đảm, Hoàng chấp thảo, Khê hoàng thảo....Còn rất nhiều cái tên khác nữa mà nếu có ngồi kể ra đây cho các bạn thì cũng hết ngày mất.

Đặc điểm nhận biết:

Cây mật gấu thuộc họ mộc thân gỗ, cao từ 5 – 10m, thường mọc thành bụi, khóm. Lá cây có hình lông chim, mọc quanh thân, cành, không đối xứng, gồm 1 gân lá giữa và nhiều gân 2 bên không đối xứng qua trục gân chính. Lá to có chiều dài lên đến 30cm, bề ngang lên đến 10cm. Lá có mùi thơm nhẹ đặc trưng. Hai bên mép lá lăn tăn hình răng cưa, không rõ ràng nhưng nhìn gần có thể thấy.

Hinh-anh-cay-mat-gau
Hình ảnh cây mật gấu hay còn gọi là cây lá đắng

Phân bố:

Hiện nay, Cây mật gấu được tìm thấy ở hầu hết các tỉnh thành của nước ta. Bởi đặc tính thích nghi được với nhiều loại khí hậu, vì vậy người dân khắp nơi trồng để làm bờ bụi cũng như sử dụng lá để uống hằng ngày.
Ngoài ra, cây mật gấu cũng được tìm thấy ở các nước Châu phi, Ấn độ, Nam mỹ, Trung Quốc...
Thành phần hóa học:
Lá cây mật gấu có vị đắng bởi trong lá có chứa nhiều hoạt chất đắng - hỗn hợp của các hoạt chất sinh học gồm vitamin (A, C, E, B1, B2), glycoside, saponin, alkaloid và tannin. Alcoloid nhóm benzyl isoquinolein gồm berberin, berban amin, oxyacanthin, isotetrandin, palmatin..
Ngoài ra lá còn chứa các chất khoáng: Magnesium, Chromium, Manganese, Selenium, Sắt, Đồng, Kẽm, Protein thô, Chất xơ, Chất béo, Carbohydrate, Các acid amin quan trọng: Leucine, Isoleucine, Lysine, Methionine, Phenyl alanine, Threonine, Valine, Histidine, Tyrosine.

Tác dụng của Cây lá đắng


Cây mật gấu không những chỉ có thể sử dụng lá làm món ăn, làm thuốc mà rễ và thân chúng ta cũng có thể phơi khô ngâm rượu, làm thuốc chữa bệnh hiệu quả.

Những hợp chất trong cây mật gấu có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh do quá trình viêm mạn tính, lão hoá, bệnh nhiễm giun sán, động vật nguyên sinh (protozoan) và vi khuẩn.

Theo công bố trên Quyển Y – Sinh học thực nghiệm tháng 2 năm 2004 (Experimental Biology and Medicine of February 2004 Edition) cho thấy lá mật gấu có tác dụng hạ thấp tỉ lệ nguy cơ bị ung thư vú.

Lá mật gấu còn dùng nấu dạng canh rau hay xay nhuyễn lấy nước uống như dạng nước bổ dưỡng trong nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Nhiều thầy thuốc ở Châu Phi khuyên người dân dùng trị bệnh đường tiêu hoá, đái tháo đường, chán ăn, kiết lỵ và các chứng rối loạn tiêu hoá.

Các Polyphenol có tính kháng viêm và anti – oxidant, thải độc, bảo vệ thận, gan, hỗ trợ điều trị một số bệnh ngoài da. Giảm đường huyết, bảo vệ tim mạch do giúp ổn định lipid máu.

Những tác dụng cụ thể của cây mật gấu:


  • Tẩy độc cho cơ thể, bảo vệ gan.
  • Hỗ trợ điều trị tiểu đường
  • Chữa rối loạn tiêu hóa, đau bụng và tả lỵ.
  • Tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.
  • Hạ sốt và điều trị cảm lạnh tích cực nhờ các hợp chất xanthones, acid phenolic trong lá.
  • Chống sốt rét vì chất đắng trong lá có thể thay thế cho quinin.
  • Chữa đau họng, ho, trừ đờm, chỉ cần nhai một lá trước khi đi ngủ vào ban đêm và sáng sớm sẽ thấy giảm các triệu chứng ho.

Lưu ý:

Khi sử dụng cây mật gấu liên tục trong khoảng 1 tuần sẽ có triệu chứng bị tức ngực, đó là do tác dụng phụ của cây lá đắng. Vì vậy, không nên sử dụng quá thường xuyên và cũng không nên sử dụng với liều lượng quá nhiều trong mỗi.

Kết luận


Cây lá đắng đã có nhiều công trình khoa học chứng minh và ghi nhận về những tác dụng của nó đến sức khỏe. Tuy nhiên, không nên quá lạm dụng cũng như sử dụng chúng một cách mù quáng. Sử dụng phải theo chỉ định của bác sĩ hoặc những người am hiểu về loại thảo dược này, bởi vì khi sử dụng cây lá đắng cũng có những tác dụng phụ không thể lường trước được. Để đảm bảo cho sức khỏe cần tham khảo cách sử dụng của những người làm bên Đông y.

Mọi thông tin về sản phẩm thảo dược chất lượng cao, uy tín và đảm bảo mời quý bạn đọc liên hệ đến thông tin qua địa chỉ bên dưới, hoặc lên google tìm kiếm từ khóa “Thảo dược miền núi”.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com